THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN/
ĐỦ ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN/
TRÍCH LỤC GHI CHÚ KẾT HÔN/LY HÔN
* Một số nội dung cần lưu ý:
- Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.
(Theo khoản 3, điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 “Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch")
- Thủ tục xin cấp Giấy đủ điều kiện kết hôn: để kết hôn tại cơ quan hành chính của Nhật (nếu phía Nhật yêu cầu) hoặc bổ sung hồ sơ xin trợ cấp thuê nhà/trợ cấp nuôi con tại Nhật.
- Thủ tục xin cấp Xác nhận tình trạng hôn nhân: để làm thủ tục kết hôn tại Việt Nam hoặc mục đích khác.
- Trường hợp đã đăng ký kết hôn tại Cơ quan hành chính của Nhật thì làm thủ tục Ghi chú kết hôn.
- Trường hợp đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nhật thì làm thủ tục Ghi chú ly hôn
* Sau khi đã xem kỹ hướng dẫn các thủ tục trên website, nếu có thắc mắc, đề nghị công dân gửi thư vào địa chỉ email sau đây: vnconsular@vnconsulate-osaka.org hoặc gọi điện thoại vào số 072-221-6666.
I. THÀNH PHẦN HỒ SƠ THỦ TỤC KẾT HÔN
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng của hai bên nam nữ để chứng minh về nhân thân, quốc tịch.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền.
Trường hợp người yêu cầu là công dân Việt Nam và đã được cấp thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ Căn cước có số định danh cá nhân thì có thể xuất trình bản chính giấy tờ đó (nếu nộp trực tiếp) hoặc nộp bản chụp giấy tờ này (nếu nộp qua đường hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến) để chứng minh nhân thân khi cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho phép Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài kết nối với CSDLQGVDC.
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu tại Phụ lục Thông tư số 04/2020/TT-BTP (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp); hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai.
Tờ khai thông tin theo link dưới đây hoặc quét QRCODE:
https://forms.office.com/r/3TRzy7vBWG
*Sau khi điền đầy đủ thông tin, quý công dân in tờ khai được gửi vào email đăng ký để nộp hồ sơ.
- Bên kết hôn là công dân Việt Nam, tùy từng trường hợp phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây:
+ Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp.
+ Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phụ trách khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan.
+ Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.
+ Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp.
+ Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn).
- Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.
+ Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
+ Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.
- Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.
II. THÀNH PHẦN HỒ SƠ THỦ TỤC CẤP GIẤY ĐỦ ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN
- Hồ sơ gồm:
1/ Tờ khai (tải tại đây); đánh máy, không viết tay
2/ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân giai đoạn trước khi xuất cảnh sang Nhật: Do UBND xã, phường ở Việt Nam cấp; hoặc ĐSQ, TLSQ Việt Nam ở nước thứ 3 nơi công dân cư trú trước khi tới Nhật Bản cấp. Mục đích dùng để kết hôn với …; giá trị trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp, bản gốc, dấu đỏ.
Xem thủ tục ủy quyền để ủy quyền cho người thân ở Việt Nam xin tại UBND xã/phường. Mẫu Giấy ủy quyền tham khảo tại đây (tải tại đây)
3/ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (độc thân) sau khi sang Nhật tới nay: Do cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại khu vực lãnh sự nơi đã từng cư trú trước đây cấp. Có thể xin giấy chưa thụ lý đăng ký kết hôn của Shiyakuso/Kuyakusho các nơi cư trú cho đến ngày nộp hồ sơ (結婚届受理していない証明書) (xem mẫu)
4/ Giấy xác nhận cư trú (Juminho, bản chính) ; Copy thẻ cư trú 2 mặt;
- Thời hạn giải quyết:
+ Sau khi nhận đủ hồ sơ, trong vòng 03 ngày làm việc, nếu đủ điều kiện, TLSQ cấp Giấy Đủ điều kiện đăng ký kết hôn cho người yêu cầu
III. THỦ TỤC SỐ 10: CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN TRONG THỜI GIAN CƯ TRÚ TẠI NHẬT BẢN
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc các giấy tờ khác, có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân, quốc tịch của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để xác định thẩm quyền.
Trường hợp gửi hồ sơ qua đường hệ thống bưu chính thì nộp bản sao các giấy tờ nêu trên đã được chứng thực hợp lệ.
Trường hợp người yêu cầu là công dân Việt Nam và đã được cấp thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ Căn cước có số định danh cá nhân thì có thể xuất trình bản chính giấy tờ đó (nếu nộp trực tiếp) hoặc nộp bản chụp giấy tờ này (nếu nộp qua đường hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến) để chứng minh nhân thân khi cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho phép Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài kết nối với CSDLQGVDC.
- Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu tại Phụ lục Thông tư 04/2020/TT-BTP
Tờ khai thông tin theo link dưới đây hoặc quét QRCODE:
https://forms.office.com/r/xNnGqJ3Pgy
*Sau khi điền đầy đủ thông tin, quý công dân in tờ khai được gửi vào email đăng ký để nộp hồ sơ.
- Trường hợp người yêu cầu đã có vợ hoặc đã có chồng nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp người chồng hoặc người vợ đã chết thì phải nộp bản sao Giấy chứng tử hoặc giấy tờ chứng minh người đó đã chết.
- Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp thêm:
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp, nếu trước khi xuất cảnh công dân Việt Nam đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam; trường hợp trước khi xuất cảnh công dân Việt Nam đã đăng ký kết hôn, nhưng sau khi ra nước ngoài đã ly hôn hoặc người vợ, chồng kia đã chết thì nộp các giấy tờ chứng minh theo quy định (Trường hợp người yêu cầu đã có vợ hoặc đã có chồng nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp người chồng hoặc người vợ đã chết thì phải nộp bản sao Giấy chứng tử hoặc giấy tờ chứng minh người đó đã chết).
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phụ trách khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam đã cư trú trước đây cấp nếu công dân Việt Nam đã từng cư trú ở nhiều nơi khác nhau. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi cư trú trước đây thì phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cam đoan.
IV. THÀNH PHẦN HỒ SƠ THỦ TỤC CẤP TRÍCH LỤC GHI CHÚ KẾT HÔN
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân, quốc tịch của người có yêu cầu ghi chú kết hôn.
- Giấy tờ chứng minh nhân thân và quốc tịch của người kết hôn với người có yêu cầu ghi chú kết hôn do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của 1 bên nam/nữ là công dân Việt Nam để xác định thẩm quyền ghi chú của Cơ quan đại diện Việt Nam.
Trường hợp gửi hồ sơ qua đường hệ thống bưu chính thì nộp bản sao các giấy tờ nêu trên đã được chứng thực hợp lệ.
Trường hợp người yêu cầu là công dân Việt Nam và đã được cấp thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ Căn cước có số định danh cá nhân thì có thể xuất trình bản chính giấy tờ đó (nếu nộp trực tiếp) hoặc nộp bản chụp giấy tờ này (nếu nộp qua đường hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến) để chứng minh nhân thân khi cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho phép Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài kết nối với CSDLQGVDC.
* Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai ghi chú kết hôn theo mẫu tại Phụ lục Thông tư 04/2020/TT-BTP
Tờ khai thông tin theo link dưới đây hoặc quét QRCODE:
https://forms.office.com/r/Zh0Tu6g4u6
*Sau khi điền đầy đủ thông tin, quý công dân in tờ khai được gửi vào email đăng ký để nộp hồ sơ.
- Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Nếu công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn).
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc ghi chú kết hôn. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
V. THÀNH PHẦN HỒ SƠ THỦ TỤC CẤP TRÍCH LỤC GHI CHÚ LY HÔN
* Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân, quốc tịch của người có yêu cầu ghi chú ly hôn.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền.
Trường hợp gửi hồ sơ qua đường hệ thống bưu chính thì nộp bản sao các giấy tờ nêu trên đã được chứng thực hợp lệ.
Trường hợp người yêu cầu là công dân Việt Nam và đã được cấp thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ Căn cước có số định danh cá nhân thì có thể xuất trình bản chính giấy tờ đó (nếu nộp trực tiếp) hoặc nộp bản chụp giấy tờ này (nếu nộp qua đường hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến) để chứng minh nhân thân khi cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho phép Cơ quan đại diện kết nối với CSDLQGVDC.
* Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai ghi chú ly hôn theo mẫu tại Phụ lục Thông tư 04/2020/TT-BTP (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp).
Tờ khai thông tin theo link dưới đây hoặc quét QRCODE:
https://forms.office.com/r/weqyXmDQHZ
*Sau khi điền đầy đủ thông tin, quý công dân in tờ khai được gửi vào email đăng ký để nộp hồ sơ.
- Bản sao Bản án, quyết định ly hôn/hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đã có hiệu lực pháp luật.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc ghi chú ly hôn. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thỉ văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền./.